Giáo viên là một nghề cao quý, nhưng thực tế lương nhà giáo lại khá thấp so với nhiều ngành nghề khác. Cùng tìm hiểu mức lương giáo viên trường quốc tế và trường nhà nước khác nhau như thế nào.
Tham khảo nhanh các mục chính
Lương giáo viên trường nhà nước
Mức lương của giáo viên nhà nước được tính bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số lương hiện hưởng. Theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP của Chính Phủ, từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ bản áp dụng cho công chức nhà nước là 1.390.000VNĐ/tháng. Hệ số lương được tính bằng phân hạng giáo viên và thâm niên trong nghề.
Cụ thể, lương của giáo viên nhà nước hệ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông được tính như sau:
• Lương giáo viên tiểu học và mầm non
Đối với giáo viên hạng IV tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên, hệ số lương từ 1.86 đến 4.06. Đối với giáo viên hạng III tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, hệ số lương từ 2.1 đến 4.89. Đối với giáo viên hạng II tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên, hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Như vậy, lương giáo viên tiểu học và mầm non nhà nước dao động từ 2.585.400VNĐ đến 6.922.200VNĐ/tháng.
• Lương giáo viên trung học cơ sở
Đối với giáo viên hạng III tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc các trường cao đẳng có liên quan trở lên, hệ số lương từ 2.1 đến 4.89. Đối với giáo viên hạng II tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc các trường đại học có liên quan trở lên, được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên, hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Đối với giáo viên hạng I tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc các trường đại học có liên quan trở lên, được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh trở lên, hệ số lương từ 4.0 đến 6.38. Như vậy, lương giáo viên trung học cơ sở dao động từ 2.919.000VNĐ đến 8.868.000VNĐ/tháng.
Mỗi thứ hạng giáo viên có hệ số lương khác nhau
Xem thêm: Lương giáo viên tiếng Nhật có cao không?
• Lương giáo viên trung học phổ thông
Đối với giáo viên hạng III tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc các trường đại học có liên quan trở lên, hệ số lương từ 2.34 đến 4.98. Đối với giáo viên hạng II tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc các trường đại học có liên quan trở lên, được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên, hệ số lương từ 4.0 đến 6.38.
Đối với giáo viên hạng I tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc các trường đại học có liên quan trở lên, được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh trở lên, hệ số lương từ 4.40 đến 6.78. Như vậy, lương giáo viên trung học phổ thông dao động từ 3.252.600VNĐ đến 9.424.200VNĐ/tháng.
Lương giáo viên trường quốc tế
So với giáo viên các trường công lập, chắc chắn giáo viên trường quốc tế nhận được mức lương cao hơn, được tính bằng tiền USD. Tuy nhiên, yêu cầu đầu vào cũng như cường độ làm việc của các giáo viên trường ngoài công lập luôn cao và áp lực hơn nhiều. Khác với trường công là giáo viên chỉ cần lên lớp khi có tiết dạy thì giáo viên trường quốc tế nếu kiêm cả chủ nhiệm lớp sẽ phải làm việc đúng 8 một ngày trong vòng 5.5 ngày/tuần. Giáo viên trường quốc tế cũng không có chế độ nghỉ hè mà chỉ có nghỉ phép từ 14 – 21 ngày/năm.
Để có mức lương cao hơn, giáo viên trường quốc tế phải đánh đổi nhiều thứ
Xem thêm: Top 5 trường mầm non song ngữ tại Hà Nội
Theo tiết lộ, lương giáo viên trường Quốc tế Á Châu dao động từ 7.000.000VNĐ đến 15.000.000VNĐ/tháng. Vào dịp Tết Nguyên Đán, mức thưởng cao nhất cho giáo viên là 12.000.000VNĐ/người.
Lương giáo viên trường Quốc tế Việt Úc cũng ở mức trung bình khoảng 10.000.000VNĐ/tháng. Một số trường quốc tế khác như Wellspring thậm chí còn có mức lương khởi điểm là 7.500.000VNĐ/tháng cho sinh viên mới ra trường và tới 23.000.000VNĐ/tháng cho giáo viên có nhiều kinh nghiệm. Như vậy, so với giáo viên trường công lập, giáo viên trường quốc tế có mức lương cao hơn, cùng chế độ thưởng và đãi ngộ tốt hơn. Tuy nhiên, cường độ cũng như áp lực công việc của họ lại lớn hơn rất nhiều.