Thơ lục bát là gì? Đặc điểm của thể thơ lục bát

Thơ lục bát là gì và có đặc điểm như thế nào? Những thông tin này được rất nhiều người quan tâm đến và cùng nhau tranh luận. Dưới đây các chuyên gia hàng đầu sẽ bật mí chi tiết những thông tin liên quan, mọi người hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!

Tham khảo nhanh các mục chính

Giải thích thơ lục bát là gì?

Thơ lục bát là gì? Thơ lục bát hay còn là thể thơ dân tộc của Việt Nam, đây là thể thơ dân gian bao gồm nhiều cặp câu thơ kết lại tạo nên một bài thơ hoàn chỉnh nhất. Thường thì thể thơ lục bát có câu đầu là 6 chữ và câu sau là 8 chữ, cứ như vậy sẽ nối tiếp nhau cho hết bài.

Tìm hiểu về nguồn gốc của thể thơ lục bát

Thể thơ lục bát có nguồn gốc khá lâu đời, tuy nhiên hiện nay vẫn kế thừa và luôn luôn được phát triển. Nó giữ một vị trí quan trọng trong nền thơ ca của dân tộc. Thơ lục bát đã tồn tại ở dưới hình thức khác nhau.

Tìm hiểu về nguồn gốc của thể thơ lục bát

>>> Giải thích rõ về khái niệm thể loại kí là gì

Thông thường thì chúng ta vẫn hay được nghe từng câu ca dao hoặc các bài đồng dao thấm đượm tình cảm. Do đó, nó đã trở thành thể loại thơ đặc trưng cho rất nhiều sáng tác của người dân quê.

Mọi người thường làm thơ nhằm xua tan đi được những vất vả, mệt mỏi ở trong công việc. Thể thơ lục bát chính là thể thơ họ thường hay sử dụng để sáng tác. Vì nó chân thật, giản dị và gần gũi diễn tả được tâm trạng cũng như nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau. Nó còn có nguồn gốc từ từng câu hát ru của người bà hoặc là mẹ, nhằm thể hiện được tình thương yêu nồng nàn và tha thiết.

Tìm hiểu về đặc điểm của thể thơ lục bát

Với những thông tin được chia sẻ ở trên chắc mọi người cũng hiểu được rõ về khái niệm thể thơ lục bát là gì. Vậy, đặc điểm của thể thơ này như thế nào?

Tìm hiểu về đặc điểm của thể thơ lục bát

>>> Tìm hiểu rõ hơn về từng thể loại âm nhạc phổ biến nhất hiện nay

Số câu – số tiếng của thơ lục bát

– Số câu: trong một bài thơ lục bát, có thể có một câu, hai câu, ba câu hoặc có thể sẽ có nhiều câu nói dài.

– Số dòng: một câu sẽ bao gồm hai dòng (nghĩa là 1 cặp) gồm: một dòng có 6 tiếng và 1 dòng có 8 tiếng.

Số lượng câu ở trong một bài thơ lục bát cũng sẽ không giới hạn nghiêm như những bài thơ đường luật hay là thể thơ song thất lục bát, nhưng khi kết thúc thì phải dừng lại ở câu 8 tiếng. Một bài thơ lục bát có thể sẽ bao gồm 2 hoặc là 4 câu. Ví dụ như:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Một lòng thờ mẹ kính cha

Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.

Hoặc cũng có thể kéo dài ra hàng nghìn câu thơ, nhưng điển hình nhất có thể kể đến, đó là kiệt tác “Đoạn trường tân thanh” (tác phẩm Truyện Kiều) của đại thi hào Nguyễn Du (bao gồm 3253 câu, trong số đó gồm có 1627 câu lục và 1627 câu bát). 

Cách gieo vần

+ Thường thì âm tiết cuối của dòng 6 tiếng hiệp vần với âm tiết thứ 6 của dòng 8 tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng 8 tiếng lại hiệp vần cùng với âm tiết thứ 6 của dòng 6 tiếng nối tiếp. Theo đó, nó sẽ luân chuyển như vậy cho đến khi hết bài.

+ vần cuối dòng sẽ là vần chân, vần ở giữa lòng sẽ là vần lưng.

Lấy ví dụ minh họa:

Bây giờ mận mới hỏi đào,

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?

Mận hỏi thì đào xin thưa,

Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào.

( Khuyết danh)

Ở bài thơ trên âm tiết cuối của dòng 6 tiếng “đào – thưa” sẽ hiệp vần với âm tiết thứ 6 của dòng 8 tiếng theo từng cặp “vào – chưa”.

Nhịp và đối trong thơ lục bát

– Đối với cách ngắt nhịp khá là uyển chuyển, nhưng cũng tùy thuộc vào từng bài thơ: đối với câu lục thường là nhịp 2/ 4, nhịp 3/ 3, nhịp 2/2/2. Câu bát có thể sẽ ngắt nhịp 4/4.

Lấy ví dụ: 

“Mình về/ mình có/ nhớ ta?

Mười lăm năm ấy/ thiết tha mặn nồng.

Mình về/ mình có/ nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.

(Việt Bắc, Tố Hữu)

– Đối: thơ lục bát không nhất thiết phải dùng phép đối. Tuy nhiên, đôi khi để làm nổi bật một ý nào đó, người làm thơ có thể dùng đến tiểu đối trong từng cặp hoặc là từng câu thơ. 

Đối với thanh điệu của bài thơ lục bát

Sẽ có mức độ đối xứng luân phiên B – T- B ở những tiếng 2 – 4 – 6 trong dòng thơ, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát. Còn chữ thứ 2, chữ thứ 6 của câu bát tì đều là vần bằng, nhưng sẽ yêu cầu đặt ra ở đây là các bạn không được cùng một thanh. Nếu thứ 6 là thanh không có dấu, hay còn được gọi là phù bình thì chữ thứ 8 phải là thanh trầm bình.

Lấy ví dụ minh họa: 

“Trăm năm trong cõi người ta

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau“

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Ở trong cặp lục bát trên sẽ có mức độ đối xứng nhau trong từng thanh ở những tiếng 2 – 4 – 6. Câu lục đó là B – T – B “năm – cõi – ta”, câu bát đó là B – T – B – B “tài – mệnh – là – nhau”.

Kết luận

Hy vọng những thông tin ở trên đã giúp cho mọi người được hiểu rõ về khái niệm thơ lục bát là gì. Thường xuyên truy cập vào chuyên trang thông tin điện tử này để khai thác thêm nhiều kiến thức hữu ích khác nhé!