Mỗi di sản mà Bác Hồ tạo nên đều chứa đựng những giá trị, ý nghĩa lớn lao cho con đường cách mạng Việt Nam và mục tiêu dân giàu nước mạnh. Để tìm hiểu về những tác phẩm của Hồ Chí Minh thì các bạn hãy cùng tham khảo ngay trong bài viết dưới đây.
Tham khảo nhanh các mục chính
1. Nhật ký trong tù
Nhật Ký Trong Tù được sáng tác trong bối cảnh dân chúng loạn lạc, lầm than của những năm kháng chiến. Tháng 8-1942, Bác Hồ sang Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu Việt Nam Ðộc lập Ðồng minh và Phái bộ quốc tế chống xâm lược nhằm vận động quốc tế ủng hộ cách mạng Việt Nam giành độc lập. Tuy nhiên, Bác đã bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ và giải qua nhiều nhà lao thuộc tỉnh Quảng Tây từ ngày 25-8-1942 đến ngày 19-9-1943.
Trong thời gian này thì Bác đã sáng tác ra tác phẩm “Nhật ký trong tù”, gồm 133 bài thơ viết bằng chữ Hán, viết theo thể tứ tuyệt và có giá trị văn học sâu sắc. Năm 1960, tập thơ được phát hành bằng tiếng Việt, trong đó có nhiều bài đưa vào giảng dạy trong chương trình giáo dục phổ thông, và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.
Lời thơ thể hiện lý trí của người chiến sĩ cách mạng, với sức mạnh của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
>>> Xem thêm: Tổng hợp các tác phẩm văn học dân gian yêu thích nhất
2. Đường Kách mệnh
Đường Kách Mệnh là một trong 5 tác phẩm của Hồ Chí Minh sáng tác. Ra đời cách đây hơn 9 thập kỷ, cuốn sách nhằm để đào tạo lứa cán bộ đầu tiên cho Cách mạng Việt Nam giai đoạn từ 1925-1927 tại Quảng Châu (Trung Quốc), lần đầu tiên được xuất bản.
Đường Kách Mệnh là văn kiện lý luận chính trị đầu tiên của Đảng, đặt cơ sở tư tưởng cho đường lối cách mạng Việt Nam. Qua các bài giảng, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc với vai trò người cộng sản Việt Nam đầu tiên trình bày điều cốt lõi của học thuyết cách mạng Mác – Lênin, phù hợp với điều kiện của nước ta thời bấy giờ nửa là thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu.
Điều đó cho thấy tính phổ biến những nguyên lý trong học thuyết Mác – Lênin trên phạm vi toàn cầu, không chỉ châu Âu mà cả các nước phương Đông, châu Á.
Tác phẩm nêu rõ những chuẩn mực đạo đức của người cách mạng. Vừa là người có nhân cách, đạo đức và phẩm hạnh thì mới tiếp thu tinh thần lý luận, vừa tròn nhiệm vụ cách mạng khó khăn.
“Đường Kách mệnh” trình bày hệ thống những vấn đề cơ bản của lý luận cách mạng, làm cơ sở cho việc hoạch định đường lối của cách mạng Việt Nam.
3. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi nhân dân cả nước đứng dậy kháng chiến chống thực dân Pháp của Chủ tịch Hồ Chí minh vang lên khắp đài TNVN mọi miền tổ quốc “Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ…”
Dù chỉ dài 19 dòng với 199 từ nhưng bài hiệu triệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thể hiện cốt lõi của Người về kháng chiến toàn dân, mệnh lệnh của non sông, thôi thúc dân tộc chung sức, cùng nhau vùng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến được Người viết tại làng Vạn Phúc, Hà Đông (nay thuộc Hà Nội). Trong suốt cuộc đời, Người luôn coi tự do, độc lập dân tộc, hòa bình là mục tiêu phấn đấu. Tuy nhiên trong điều kiện đương đầu với kẻ thù xâm lược có sức mạnh kinh tế, quân sự lớn hơn nhiều lần thì việc huy động sức mạnh toàn dân chiến đấu rất quan trọng.
4. Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước
Ngày 17-7-1966, dân tộc đã bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ác liệt nhất. Một lần nữa, trên sóng Đài TNVN đã vang lên “Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước” của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Lời hiệu triệu của vị lãnh tụ kính yêu thôi thúc hàng triệu con tim, khối óc đồng bào, chiến sĩ hăng hái lên đường đánh giặc, giành độc lập, tự do cho đất nước. Người đã khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Trong Lời Hịch non sông ấy còn có câu: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
Đây chính là động lực lớn lao thôi thúc các lớp thế hệ người Việt lên đường chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược, giải phóng miền Nam năm 1975 và thống nhất đất nước.
>>> Xem thêm: Văn học công khai là gì và sự phát triển hiện nay
5. Di Chúc
Di Chúc là tác phẩm của Hồ Chí Minh giai đoạn cuối đời nhằm để lại cho dân tộc Việt Nam. Đây là tài liệu vô cùng quý giá, chứa chan tình yêu thương với đồng bào, có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của đất nước.
Tác phẩm này được Người chắp bút từ tháng 5-1965 đến tháng 5-1969. Trong đó, ghi lại những suy nghĩ, lời căn dặn của một người “chuẩn bị đi xa” với thế hệ sau nên đó tất nhiên là điều rất thực và tâm huyết.
Di Chúc là sự kết tinh tinh thần tư tưởng, đạo đức với tâm hồn cao đẹp suốt đời phấn đấu hi sinh vì nước vì dân. Từ đó, vạch ra định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước sau khi kháng chiến thắng lợi. Đây còn là lời căn dặn thiết tha, có sức mạnh thôi thúc toàn dân tộc hành động trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với hơn 1.000 từ ngắn gọn, Di chúc của Người đã truyền cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta có niềm tin mãnh liệt với ý chí quyết tâm sắt đá vào sức mạnh vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Với những tác phẩm của Hồ Chí Minh trên đây đã để lại kho tàng tư tưởng và ý nghĩa sâu sắc cho toàn dân ta. Đừng quên theo dõi bài viết tiếp theo để cập nhật những thông tin hữu ích khác. Chúc bạn thành công!